LỰA CHỌN LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP PHÙ HỢP?


LỰA CHỌN LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP PHÙ HỢP?

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV)

Đây là loại hình doanh nghiệp khá phổ biến và phù hợp với những ai mới khởi nghiệp có vốn nhỏ lẻ. Theo quy định tại Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 thì công ty TNHH MTV là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu.

Công ty TNHH MTV có tài sản tách biệt với chủ sở hữu nên chủ sở hữu công ty chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, nếu muốn phát hành cổ phần thì công ty cần chuyển đổi thành công ty cổ phần (khoản 3 Điều 74 Luật DN 2020). Công ty TNHH MTV có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (TNHH 2 TV)

Công ty TNHH 2 TV cũng thuộc loại hình trách nhiệm hữu hạn, tức các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào. Phần vốn góp chỉ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 thì công ty TNHH 2 TV trở lên là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân và số lượng không vượt quá 50. Công ty không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.

Công ty cổ phần (CTCP)

Đây là loại hình được nhiều người ưa chuộng trong các hình thức pháp lý của doanh nghiệp vì khả năng huy động vốn dễ dàng của loại hình này. Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp thì Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó có cổ đông là tổ chức hoặc cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào. trừ trường hợp hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty (Khoản 3 Điều 120 và Khoản 1 Điều 127 LDN 2020).

Đặc điểm nổi bật nhất của loại hình này là khả năng phát hành cổ phần các loại để huy động vốn. Do đó, loại hình CTCP sẽ phù hợp với những nhóm cá nhân, tổ chức cùng nhau góp vốn hoạt động kinh doanh ở những ngành nghề đòi hỏi nguồn vốn lớn. CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tư nhân (DNTN)

DNTN là loại hình chỉ do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp (Điều 188 Luật Doanh nghiệp). Do tài sản giữa cá nhân làm chủ và doanh nghiệp không có sự tách biệt nên pháp luật chỉ cho phép mỗi cá nhân được quyền thành lập một DNTN để đảm bảo khả năng thanh toán và chi trả nợ. Chủ DNTN không được đồng thời là thành viên hợp danh của công ty hợp danh (khoản 3 Điều 188 Luật DN 2020).

DNTN không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn. Vì tài sản của DNTN và chủ sở hữu hợp nhất với nhau nên pháp luật quy định DNTN không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. DNTN là loại doanh nghiệp duy nhất trong các hình thức pháp lý của doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân, chủ DNTN là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Công ty hợp danh (CTHD)

Điều 177 Luật doanh nghiệp 2020 quy định cụ thể công ty hợp danh là doanh nghiệp mà trong đó cần đảm bảo:

  • Có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung, cùng kinh doanh dưới 1 tên chung. 
  • Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm với doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản của mình. 
  • Người góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp. 
  • Công ty có tư cách pháp nhân nhưng không được quyền phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Thực tế do hạn chế về nghĩa vụ, quyền hạn chủ sở hữu, cơ chế huy động vốn nên doanh nghiệp hợp danh ít ưa chuộng tại Việt Nam. 

Như vậy mỗi hình thức kinh doanh đều có những đặc trưng khác nhau và được pháp luật quy định cụ thể.

Hãy nhấc máy và gọi cho chúng tôi để được hỗ trợ 24/7:

☎️ Tổng đài tư vấn miền Bắc : 0397 898 567

☎️ Tổng đài tư vấn miền Trung: 0969 791 089

☎️ Tổng đài tư vấn miền Nam : 0969 381 372


Bình luận Facebook:

0978950015